TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Được thành lập ngày 09/7/2010, Công ty Luật Hợp danh Nam Việt Luật xây dựng được đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm, tâm huyết, chuyên nghiệp, lấy nghề luật sư là sự nghiệp. Các Luật sư và cộng sự được đào tạo chính quy, có quá trình học tập, học nâng cao tại nước ngoài, Hà Nội, TP. HCM và kinh nghiệm quản lý tại các tập đoàn, doanh nghiệp có quy mô lớn.

Hiện nay, Công ty Luật hợp danh Nam Việt Luật đang cung cấp Dịch vụ tư vấn pháp luật cho các Tập đoàn kinh tế lớn tại Bình Dương và TP. HCM

NIỀM TIN CÔNG LÝ

Chi tiết bài viết

HÀNH VI ÉP NGƯỜI KHÁC VIẾT GIẤY NỢ NHẰM MỤC ĐÍCH ĐÒI TIỀN CÓ BỊ TRUY TỐ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG?

Hiện nay, nhằm mục đích phát triển kinh tế, quan hệ vay tài sản nói chung, quan hệ vay tiền nói riêng được xác lập ngày càng nhiều giữa các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Thực tế, việc xác lập giấy vay tiền giúp đảm bảo cho những cam kết trong giao dịch vay tiền được tôn trọng và thực hiện. Tuy nhiên, việc xác lập này phải dựa trên tinh thần tự nguyện, không bị ép buộc và đúng theo quy định pháp luật thì mới được pháp luật công nhận và bảo vệ. Hiện nay, không ít trường hợp nhằm mục đích đòi nợ mà cá nhân có hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần của người vay tiền để yêu cầu viết giấy vay tiền, đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự và sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản.

Theo quy định tại Điều 170 Bộ Luật Hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản:

“Tội cưỡng đoạt tài sản

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

(Ảnh minh họa)

Theo đó, đe dọa dùng vũ lực là hành vi (lời nói hoặc hành động) làm cho người bị đe dọa sợ sẽ bị đánh đập tra khảo, bị đau đớn về thể xác nếu không ký giấy vay tiền, còn thủ đoạn khác uy hiếp về tinh thần là những thủ đoạn mà người phạm tội sử dụng ngoài việc đe dọa sẽ dùng vũ lực nhằm làm cho người vay tiền sợ hãi mà phải ký giấy vay tiền.

Như vậy, người thực hiện hành vi đe dọa người khác ký giấy vay tiền nhằm mục đích đòi nợ sẽ bị truy cứu trách nhiệm về Tội cưỡng đoạt tài sản.

Tùy theo tính chất, mức độ mà người thực hiện hành vi phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức thấp nhất là phạt tù từ 01 năm và cao nhất là phạt tù đến 20 năm. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trường hợp thực hiện hành vi cưỡng đoạt tài sản nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Căn cứ Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. ..........................

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

......................

e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

“Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.”

Ngoài ra, trong trường hợp này, người bị ép ký giấy vay tiền không có trách nhiệm phải trả khoản nợ đã ký trong giấy vay tiền nếu thực tế không có giao dịch vay tiền, bởi vì theo quy định của pháp luật dân sự, đây là giao dịch dân sự vô hiệu do bị đe dọa, cưỡng ép.

“Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu”.

 Như vậy, giấy vay tiền trong trường hợp này không có hiệu lực pháp luật và người bị hại không có trách nhiệm phải trả lại khoản nợ đã ký trong giấy vay tiền này.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp Bộ phận tư vấn pháp luật - Công ty Luật hợp danh Nam Việt Luật:

CÔNG TY LUẬT HỢP DANH NAM VIỆT LUẬT

Website: luatnamviet.vn                                 luatnamviet.com

Email: luatsubinhduong@gmail.com              lsnguyendoanhai@gmail.com

Hotline: 0914 48 1010

Facebook: https://www.facebook.com/congtyluathopdanhnamvietluat

Trụ sở: 467/7, đại lộ Bình Dương, phường Phú Cường, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Bài viết khác

Gọi điệnGọi điện
Nhắn tin Nhắn tin
Chỉ đườngChỉ đường