TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Được thành lập ngày 09/7/2010, Công ty Luật Hợp danh Nam Việt Luật xây dựng được đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm, tâm huyết, chuyên nghiệp, lấy nghề luật sư là sự nghiệp. Các Luật sư và cộng sự được đào tạo chính quy, có quá trình học tập, học nâng cao tại nước ngoài, Hà Nội, TP. HCM và kinh nghiệm quản lý tại các tập đoàn, doanh nghiệp có quy mô lớn.

Hiện nay, Công ty Luật hợp danh Nam Việt Luật đang cung cấp Dịch vụ tư vấn pháp luật cho các Tập đoàn kinh tế lớn tại Bình Dương và TP. HCM

NIỀM TIN CÔNG LÝ

Chi tiết bài viết

Chưa hết thời hạn hợp đồng công ty có được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động không?

(Ảnh minh họa, nguồn: internet)

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động 2012

2. Nội dung phân tích:

Bộ luật lao động 2012 quy định:

Điều 15. Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.

Căn cứ theo các quy định trên trường hợp công ty bạn tự động chuyển thời hạn chấm dứt hợp đồng lao động đã được ký trước đó để chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp đơn phương chấ dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động này công ty bạn phải có nghĩ vụ được quy định tại Điều 42 Luật lao động:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Do đó trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với bạn mà công ty không muốn nhận bạn làm việc nữa thì bạn sẽ được bời thường như sau:

- Phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48

- Hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Chưa hết hợp đồng lao động, mà chấm dứt hợp đồng lao động thì có được trả lương không?

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động có quy định về Loại hợp đồng như sau: “b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

Như vậy, với thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi bạn đã ký hợp đồng với công ty của bạn, thì hợp đồng lao động mà bạn đã ký với công ty thuộc hợp đồng lao động xác định thời hạn (vì có thời gian ký hợp đồng là từ 12 tháng trở lên).

Theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2012 có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc như sau:

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

... 

4. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Ví dụ  khi một người xin nghỉ việc thì “công ty yêu cầu nộp trước 25-30 ngày và mình đã nộp đơn trong đơn mình xin nghỉ vào ngày 25” thì bạn đã nộp đúng với thời gian xin nghỉ việc mà công ty yêu cầu, như vậy ở đây chỉ cần có sự thỏa thuận giữa công ty và bạn về việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa bạn và công ty thì hợp đồng lao bạn giữa bạn và công ty sẽ chấm dứt, mặc dù chưa hết thời hạn thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn (trước đó bạn và công ty đã ký kết).

Tại khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, có quy định như sau:

“Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”

Như vậy, khi bạn nộp đơn xin nghỉ việc tại công ty của bạn thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn sẽ công ty thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của bạn, trong trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Ở trong trường hợp nếu bạn nộp đơn trong thời hạn 7 ngày, thì khi mà bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì trong thời hạn 07 ngày tính từ thời điểm mà bạn và công ty chấm dứt hợp đồng (tức vào ngày bạn chấm dứt hợp đồng lao động) thì bạn sẽ được công ty thanh toán đầy đủ số tiền lương, tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt thì thời hạn thanh toán số tiền lương của bạn mà công ty sẽ thanh toán cho bạn sẽ không quá 30 ngày kể từ thời điểm mà bạn và công ty chấm dứt hợp đồng lao động.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp Bộ phận tư vấn pháp luật - Công ty Luật hợp danh Nam Việt Luật:

CÔNG TY LUẬT HỢP DANH NAM VIỆT LUẬT

Website: luatnamviet.vn                                 luatnamviet.com

Email: luatsubinhduong@gmail.com              lsnguyendoanhai@gmail.com

Hotline: 0914 48 1010

Facebook: https://www.facebook.com/congtyluathopdanhnamvietluat

Trụ sở: 467/7, đại lộ Bình Dương, phường Phú Cường, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

 

Bài viết khác

Gọi điệnGọi điện
Nhắn tin Nhắn tin
Chỉ đườngChỉ đường